KIM TỬ BÌNH
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

KIM TỬ BÌNHĐăng Nhập

2025 Ất Tị: Ất là Mộc, Tị là Hỏa, tượng trưng cho sự tăng trưởng giữa Mộc và Hỏa, mang ý nghĩa không ngừng phát triển! 2025 là năm Dịch Mã, biểu thị cho sự di chuyển hoặc thay đổi không ngừng, đặc biệt bát tự có trụ năm hoặc trụ ngày là Hợi/Mão/Mùi.

descriptionNghiệm lý tật bệnh qua thiên can, địa chi EmptyNghiệm lý tật bệnh qua thiên can, địa chi

more_horiz
Tổng thể, thiên can ở các trụ đại diện cho bộ phận thân thể, nếu bị khắc, có thể sẽ gặp phải bệnh tật, chấn thương. Nếu đại vận bị xung khắc cần lưu ý trong 10 năm vận đó, khả năng xuất hiện bệnh tật tại niên vận bị khắc và cả hợp dụng hay kị thần.

GIÁP ẤT
Giáp dương mộc tại trụ năm: đại diện cho đầu hoặc tóc
Nếu Giáp ở trụ năm bị khắc, có thể khẳng định rằng phần đầu, hoặc hói đầu.
Giáp tại trụ tháng: mật và chi trên (gồm cả đầu cổ tay vai). Chú ý là Giáp sẽ có ý nghĩa đặc thù tại trụ tháng vì tháng đại diện cho vùng ngực.

Ất âm mộc tại trụ năm: tóc, cổ và hệ thần kinh ở vùng cổ và đầu
Nếu Ất ở thiên can năm bị khắc, có thể chắc chắn rằng có vấn đề về thần kinh, tóc, hoặc cổ.
Ất là thiên can tháng: chi trên và gan, vì thiên can tháng đại diện cho phần trên cơ thể. Nếu Ất ở vị trí này bị tổn thương, có thể khẳng định chi trên hoặc gan bị bệnh hoặc gặp tai họa.

Nói chung, Giáp Ất Mộc biểu trưng cho thần kinh và bộ xương, nếu Mộc ở thiên can giờ bị xung khắc, rất có thể là bệnh tật hoặc tai nạn liên quan đến cơ xương khớp chân tay hoặc viêm khớp thần kinh (đặc biệt là chi dưới -chân, khớp gối, các cơ quan ở bụng dưới-).

Mộc ở nhật can và thời can thì khó xác định vị trí cơ thể.

BÍNH ĐINH
Nói chung, Hỏa tượng trưng cho lửa, và có thể ảnh hưởng đến các bộ phận cơ thể liên quan đến nhiệt và động lực, như thần kinh, mắt, vai, hệ tiêu hóa; các chức năng cơ thể đều cần năng lượng này.

Bính dương hỏa tại niên can: não thần kinh và mắt. Nếu Bính tại niên can bị khắc, mệnh chủ chắc chắn sẽ gặp vấn đề về một trong hai bộ phận này.
Bính tại nguyệt can: vai và nguyệt trụ cũng đại diện cho phần vai và ngực. Do đó, nếu Bính ở nguyệt can bị khắc, vai rất dễ gặp vấn đề về bệnh hoặc thương tích.
Bính tại nhật trụ: ruột non. Nếu bị khắc, cần đề phòng các bệnh liên quan đến ruột non, ruột thừa, v.v.
Bính tại trụ giờ: đại diện cho bộ phận cơ thể không rõ ràng, khó xác định, cần phải kết hợp với tình hình tổng thể của mệnh cục để phân tích.

Đinh âm hỏa tại niên can: não thần kinh và mắt.
Đinh hỏa tại nguyệt can: tim và hệ thống tuần hoàn máu.
Nếu bị xung khắc, các bộ phận cơ thể tương ứng chắc chắn sẽ gặp phải bệnh tật hoặc thương tích.
Đinh hỏa tại nhật và thời can: rất khó để xác định vị trí cơ thể cụ thể.

MẬU KỶ
Mậu Kỷ thổ đại diện cho đất. Thổ liên quan đến các bộ phận cơ thể có tính chất hỗ trợ, cố định, và liên kết các bộ phận lại với nhau.
Mậu dương thổ tại niên can: mũi và khuôn mặt.
Mậu tại nguyệt can:hai bên sườn, cơ ngực, và cơ bắp cánh tay.
Mậu tại nhật can: dạ dày, cơ bụng, và hệ tiêu hóa.
Mậu tại thời can: cơ bắp đùi và bắp chân.

Kỷ âm thổ tại niên can: cổ, khuôn mặt, da và cơ mặt.
Kỷ tại nguyệt can: lá lách, cơ ngực và cơ bắp cánh tay.
Kỷ tại nhật trụ: bụng, cơ bụng, và cơ lưng dưới.
Kỷ tại trụ giờ: cơ bắp đùi và bắp chân.

CANH TÂN
Canh Tân nói chung đại diện cho kim loại, có tính cứng rắn, cắt đứt, liên quan đến các bộ phận cơ thể có tính chất rắn chắc như xương và răng.
Canh dương kim tại niên can: xương đầu và răng.
Canh tại nguyệt can: xương ức, xương cánh tay, và kinh mạch.
Canh tại nhật trụ: vùng rốn và đại tràng.
Canh tại trụ giờ: xương cụt và xương cẳng chân, cũng như kinh mạch của chân dưới.

Tân âm kim đại diện cho kim loại mềm và linh hoạt hơn so với canh kim. Nó có liên quan đến các bộ phận trong cơ thể như răng, họng, và hệ hô hấp.
Tại niên can: răng, họng, đường hô hấp và hạch bạch huyết.
Tại nguyệt can: phổi, lồng ngực và hạch bạch huyết.
Tại nhật can: vùng đùi.
Tân kim tại trụ giờ: các bộ phận cơ thể liên quan khó có thể xác định chính xác.

NHÂM QUÝ
Thủy đại diện cho nước, có tính linh hoạt, mát mẻ và liên quan đến các chức năng trao đổi chất, lưu thông và đào thải trong cơ thể. Duy trì cân bằng trong cơ thể không thể thiếu Thủy.

Nhâm thủy tại niên can: miệng, lưỡi, ống tai, tai, và chức năng cung cấp máu cho não.
Nhâm thủy tại nguyệt can: các bộ phận cơ thể liên quan khó có thể xác định.
Nhâm thủy tại nhật can: tam tiêu, bàng quang, và hệ tiết niệu.
Nhâm thủy tại trụ giờ: vùng xương ống chân.

Quý thủy tại niên can: có thể được hiểu là hệ thống cung cấp máu cho não, các ý nghĩa khác không rõ ràng.
Quý thủy tại nguyệt can: tâm bao lạc (bao phủ tim).
Quý thủy tại nhật can: thận, hệ tiết niệu, và hệ sinh dục.
Quý thủy tại trụ giờ: liên quan đến bàn chân.

descriptionNghiệm lý tật bệnh qua thiên can, địa chi EmptyRe: Nghiệm lý tật bệnh qua thiên can, địa chi

more_horiz
Vị trí của các cơ quan trong cơ thể dựa trên các địa chi tại các vị trí khác nhau trong tứ trụ:
 
Các địa chi dương: Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất, Tí thường mang đặc điểm chủ động, mạnh mẽ, và dễ gây ra biến động lớn trong mệnh lý học khi gặp xung khắc hoặc hợp hóa. Điều này trái ngược với các chi âm (Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi), vốn mang tính chất ẩn dấu và kéo dài.

 Trụ nămTrụ thángTrụ ngàyTrụ giờ
Dần Mộc
 
đầu, tóc, hệ thần kinh não bộ, mạch máutúi mật và cánh tayđùichân, bàn chân
Thìn Thổ
 
cổ, da vùng mặtvai, ngực, xương sườn và các cơ trong phạm vi nàydạ dày, hệ tiêu hóa và cơ bụngda và cơ bắp ở chi dưới
Ngọ Hỏahệ thần kinh, đầu và mắttim và hệ tuần hoàn máuthông tin định vị vẫn khó xác địnhthông tin định vị vẫn khó xác định
Thân Kimxương sọ và hệ hô hấpphổi, khoang phủ tạng và kinh lạcđại tràngkhung xương và kinh lạc ở chi dưới
Tuất Thổda vùng mặtkhoang ngựcmệnh môn, cơ bụng và dạ dàychân, mắt cá chân và bàn chân
Tí Thủyống taithông tin định vị không rõ ràngbàng quang, hệ tiết niệu, hệ sinh dụcchân
 
 
 Trụ nămTrụ thángTrụ ngàyTrụ giờ
Sửu Thổsơ bộ xem là khu vực da và biểu bì vùng đầu và cổtỳvùng bụngthông tin định vị không xác định rõ ràng
Mão Mộctóc và mạch máugan, cánh tay và các ngón taythông tin về cơ thể khó định vịchi dưới, tức chân và bàn chân
Tỵ Hỏavùng mặt, mắt, yết hầu và răngtim và hệ tuần hoàn máuhậu mônthông tin định vị không rõ ràng
Mùi Thổda vùng mặtcơ hoành, cột sống và cơ ngựcvùng dạ dày và cơ bụngcơ và da ở chi dưới
Dậu Kimxương sọ và hệ hô hấpphổiruột non và tinh huyếtthông tin định vị vẫn chưa rõ ràng
Hợi Thủyđầu, huyết dịchhuyết dịchthận, bàng quang, hệ tiết niệu và sinh sảnthông tin định vị vẫn chưa rõ ràng


Được sửa bởi kimcuong ngày 28/12/2024, 13:26; sửa lần 1.

descriptionNghiệm lý tật bệnh qua thiên can, địa chi EmptyRe: Nghiệm lý tật bệnh qua thiên can, địa chi

more_horiz
Trên đây chúng ta đã đề cập đến việc định vị thông tin cơ thể trong tứ trụ. Vậy, trong thực tế dự đoán, làm thế nào để áp dụng cụ thể? Cách nào để khai thác thông tin về thương bệnh trong mệnh cục? 

Việc lấy thông tin về bệnh tật trong mệnh cục chủ yếu từ các góc độ sau:

1. Ngũ hành quá yếu hoặc quá vượng trong mệnh cục;
2. Thiên can, địa chi bị xung, khắc, hợp, hóa trong mệnh cục khả năng cao tình trạng bệnh lý hoặc vấn đề sức khỏe diễn ra trong thời gian dài, phát triển chậm và khó chữa trị; tại đại vận, lưu niên thì xảy ra đột ngột, tiến triển nhanh và thường có thể điều trị trong thời gian ngắn hơn. Tuy nhiên, đột ngột xảy ra cũng có thể hiểu là tai nạn và dẫn đến tình trạng kéo dài sau đó hết đại vận hoặc lâu hơn, nhưng giảm mức độ ác tính;
3. Từ yếu tố hàn, ấm, khô, ẩm trong mệnh cục.

Thí dụ như trụ tháng Đinh Hợi gặp năm Quí Mão, người này thường xuyên bị đau ở cánh tay, tê các đầu ngón tay, làm việc gì gấp rút quá thì tim thường đập mạnh. Đó là rút từ những thông tin
"Đinh hỏa tại nguyệt can: tim và hệ thống tuần hoàn máu. Hợi ở trụ tháng là huyết dịch, Quý thủy: tâm bao lạc (bao phủ tim). Mão là gan, cánh tay, các ngón tay".

Sau đó xem lại tứ trụ, nếu có Mộc thái vượng, hoặc có tam hợp Hợi-Mão-Mùi trong mệnh cục, vấn đề ắt hẳn là đã có tính cách nặng hơn cấp tính, chỉ cần đến đúng lúc thì xảy ra thường xuyên hơn.

Xét Mộc thì xem thêm Dần, Ất, Giáp, có thể phạm tới túi mật, vùng cổ, tóc, gan. Thực tế người này đã mổ túi mật và tóc bạc rất sớm.

descriptionNghiệm lý tật bệnh qua thiên can, địa chi EmptyRe: Nghiệm lý tật bệnh qua thiên can, địa chi

more_horiz
shalisa có bài dịch về Lý Tiểu Long (Bruce Lee) là người rất giỏi võ thuật, thời 1970 là diễn viên nổi tiếng trong những phim đánh đấm. Thời nay các bạn trẻ không xem phim anh chàng này nên chắc không mấy để ý. Lý Tiểu Long giỏi võ mà chết sớm do bệnh phù não. Tôi thử tìm kiếm trong bài này có gì liên can tới bệnh này?
kimcuong đã viết:

1. Ngũ hành quá yếu hoặc quá vượng trong mệnh cục;
2. Thiên can, địa chi bị xung, khắc, hợp, hóa trong mệnh cục khả năng cao tình trạng bệnh lý hoặc vấn đề sức khỏe diễn ra trong thời gian dài, phát triển chậm và khó chữa trị; tại đại vận, lưu niên thì xảy ra đột ngột, tiến triển nhanh và thường có thể điều trị trong thời gian ngắn hơn. Tuy nhiên, đột ngột xảy ra cũng có thể hiểu là tai nạn và dẫn đến tình trạng kéo dài sau đó hết đại vận hoặc lâu hơn, nhưng giảm mức độ ác tính;
3. Từ yếu tố hàn, ấm, khô, ẩm trong mệnh cục.

Theo điểm 1 thì ngũ hành yếu nhất trong bát tự họ Lý (canh thìn, đinh hợi, giáp tuất, mậu thìn) phải là Hỏa vì mùa đông Hỏa tuyệt.
Điểm 2 là Thìn Tuất xung, Canh khắc Giáp, là tình trạng bệnh lý có rồi, vấn đề là phát hiện sớm hay trễ, khi tới đại vận hay năm nào xuất hiện thì đúng là đã như giai đoạn cuối cùng.
Điểm 3 là mệnh tuy bị gọi là Giáp sinh tháng Hợi, về hình thể thì gọi là "hàn" có chính xác không?

Còn về phù não là bệnh chứa nước trong não, có phải là hình tượng của Giáp mộc ngâm trong nước (Hợi)? Nhưng theo cách luận của Cùng Thông Bửu Giám thì có Đinh, Mậu là những chủng tử phục hồi làm ấm mệnh, chỉ có Canh kim thì sinh Nhâm nên Canh kim là kị thần, vì bát tự cần Hỏa, không cần Kim Thủy.

Lý Tiểu Long chết ở cuối đại vận Canh Dần, rõ ràng là thấy Kim xuất hiện khắc Giáp; năm 1973 là Quí Sửu, ngày tháng thì lại hỏa thổ vượng (ngày Đinh Tị, tháng Kỉ Mùi). Có phải là 2 lực Hỏa-Thủy ngang nhau và chiến nhau, và bổn mệnh thì chịu thua vì căn bệnh thâm căn từ trứng nước?
privacy_tip Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết
power_settings_newLogin to reply