Tổng thể, thiên can ở các trụ đại diện cho bộ phận thân thể, nếu bị khắc, có thể sẽ gặp phải bệnh tật, chấn thương. Nếu đại vận bị xung khắc cần lưu ý trong 10 năm vận đó, khả năng xuất hiện bệnh tật tại niên vận bị khắc và cả hợp dụng hay kị thần.
GIÁP ẤT
Giáp dương mộc tại trụ năm: đại diện cho đầu hoặc tóc
Nếu Giáp ở trụ năm bị khắc, có thể khẳng định rằng phần đầu, hoặc hói đầu.
Giáp tại trụ tháng: mật và chi trên (gồm cả đầu cổ tay vai). Chú ý là Giáp sẽ có ý nghĩa đặc thù tại trụ tháng vì tháng đại diện cho vùng ngực.
Ất âm mộc tại trụ năm: tóc, cổ và hệ thần kinh ở vùng cổ và đầu
Nếu Ất ở thiên can năm bị khắc, có thể chắc chắn rằng có vấn đề về thần kinh, tóc, hoặc cổ.
Ất là thiên can tháng: chi trên và gan, vì thiên can tháng đại diện cho phần trên cơ thể. Nếu Ất ở vị trí này bị tổn thương, có thể khẳng định chi trên hoặc gan bị bệnh hoặc gặp tai họa.
Nói chung, Giáp Ất Mộc biểu trưng cho thần kinh và bộ xương, nếu Mộc ở thiên can giờ bị xung khắc, rất có thể là bệnh tật hoặc tai nạn liên quan đến cơ xương khớp chân tay hoặc viêm khớp thần kinh (đặc biệt là chi dưới -chân, khớp gối, các cơ quan ở bụng dưới-).
Mộc ở nhật can và thời can thì khó xác định vị trí cơ thể.
BÍNH ĐINH
Nói chung, Hỏa tượng trưng cho lửa, và có thể ảnh hưởng đến các bộ phận cơ thể liên quan đến nhiệt và động lực, như thần kinh, mắt, vai, hệ tiêu hóa; các chức năng cơ thể đều cần năng lượng này.
Bính dương hỏa tại niên can: não thần kinh và mắt. Nếu Bính tại niên can bị khắc, mệnh chủ chắc chắn sẽ gặp vấn đề về một trong hai bộ phận này.
Bính tại nguyệt can: vai và nguyệt trụ cũng đại diện cho phần vai và ngực. Do đó, nếu Bính ở nguyệt can bị khắc, vai rất dễ gặp vấn đề về bệnh hoặc thương tích.
Bính tại nhật trụ: ruột non. Nếu bị khắc, cần đề phòng các bệnh liên quan đến ruột non, ruột thừa, v.v.
Bính tại trụ giờ: đại diện cho bộ phận cơ thể không rõ ràng, khó xác định, cần phải kết hợp với tình hình tổng thể của mệnh cục để phân tích.
Đinh âm hỏa tại niên can: não thần kinh và mắt.
Đinh hỏa tại nguyệt can: tim và hệ thống tuần hoàn máu.
Nếu bị xung khắc, các bộ phận cơ thể tương ứng chắc chắn sẽ gặp phải bệnh tật hoặc thương tích.
Đinh hỏa tại nhật và thời can: rất khó để xác định vị trí cơ thể cụ thể.
MẬU KỶ
Mậu Kỷ thổ đại diện cho đất. Thổ liên quan đến các bộ phận cơ thể có tính chất hỗ trợ, cố định, và liên kết các bộ phận lại với nhau.
Mậu dương thổ tại niên can: mũi và khuôn mặt.
Mậu tại nguyệt can:hai bên sườn, cơ ngực, và cơ bắp cánh tay.
Mậu tại nhật can: dạ dày, cơ bụng, và hệ tiêu hóa.
Mậu tại thời can: cơ bắp đùi và bắp chân.
Kỷ âm thổ tại niên can: cổ, khuôn mặt, da và cơ mặt.
Kỷ tại nguyệt can: lá lách, cơ ngực và cơ bắp cánh tay.
Kỷ tại nhật trụ: bụng, cơ bụng, và cơ lưng dưới.
Kỷ tại trụ giờ: cơ bắp đùi và bắp chân.
CANH TÂN
Canh Tân nói chung đại diện cho kim loại, có tính cứng rắn, cắt đứt, liên quan đến các bộ phận cơ thể có tính chất rắn chắc như xương và răng.
Canh dương kim tại niên can: xương đầu và răng.
Canh tại nguyệt can: xương ức, xương cánh tay, và kinh mạch.
Canh tại nhật trụ: vùng rốn và đại tràng.
Canh tại trụ giờ: xương cụt và xương cẳng chân, cũng như kinh mạch của chân dưới.
Tân âm kim đại diện cho kim loại mềm và linh hoạt hơn so với canh kim. Nó có liên quan đến các bộ phận trong cơ thể như răng, họng, và hệ hô hấp.
Tại niên can: răng, họng, đường hô hấp và hạch bạch huyết.
Tại nguyệt can: phổi, lồng ngực và hạch bạch huyết.
Tại nhật can: vùng đùi.
Tân kim tại trụ giờ: các bộ phận cơ thể liên quan khó có thể xác định chính xác.
NHÂM QUÝ
Thủy đại diện cho nước, có tính linh hoạt, mát mẻ và liên quan đến các chức năng trao đổi chất, lưu thông và đào thải trong cơ thể. Duy trì cân bằng trong cơ thể không thể thiếu Thủy.
Nhâm thủy tại niên can: miệng, lưỡi, ống tai, tai, và chức năng cung cấp máu cho não.
Nhâm thủy tại nguyệt can: các bộ phận cơ thể liên quan khó có thể xác định.
Nhâm thủy tại nhật can: tam tiêu, bàng quang, và hệ tiết niệu.
Nhâm thủy tại trụ giờ: vùng xương ống chân.
Quý thủy tại niên can: có thể được hiểu là hệ thống cung cấp máu cho não, các ý nghĩa khác không rõ ràng.
Quý thủy tại nguyệt can: tâm bao lạc (bao phủ tim).
Quý thủy tại nhật can: thận, hệ tiết niệu, và hệ sinh dục.
Quý thủy tại trụ giờ: liên quan đến bàn chân.
GIÁP ẤT
Giáp dương mộc tại trụ năm: đại diện cho đầu hoặc tóc
Nếu Giáp ở trụ năm bị khắc, có thể khẳng định rằng phần đầu, hoặc hói đầu.
Giáp tại trụ tháng: mật và chi trên (gồm cả đầu cổ tay vai). Chú ý là Giáp sẽ có ý nghĩa đặc thù tại trụ tháng vì tháng đại diện cho vùng ngực.
Ất âm mộc tại trụ năm: tóc, cổ và hệ thần kinh ở vùng cổ và đầu
Nếu Ất ở thiên can năm bị khắc, có thể chắc chắn rằng có vấn đề về thần kinh, tóc, hoặc cổ.
Ất là thiên can tháng: chi trên và gan, vì thiên can tháng đại diện cho phần trên cơ thể. Nếu Ất ở vị trí này bị tổn thương, có thể khẳng định chi trên hoặc gan bị bệnh hoặc gặp tai họa.
Nói chung, Giáp Ất Mộc biểu trưng cho thần kinh và bộ xương, nếu Mộc ở thiên can giờ bị xung khắc, rất có thể là bệnh tật hoặc tai nạn liên quan đến cơ xương khớp chân tay hoặc viêm khớp thần kinh (đặc biệt là chi dưới -chân, khớp gối, các cơ quan ở bụng dưới-).
Mộc ở nhật can và thời can thì khó xác định vị trí cơ thể.
BÍNH ĐINH
Nói chung, Hỏa tượng trưng cho lửa, và có thể ảnh hưởng đến các bộ phận cơ thể liên quan đến nhiệt và động lực, như thần kinh, mắt, vai, hệ tiêu hóa; các chức năng cơ thể đều cần năng lượng này.
Bính dương hỏa tại niên can: não thần kinh và mắt. Nếu Bính tại niên can bị khắc, mệnh chủ chắc chắn sẽ gặp vấn đề về một trong hai bộ phận này.
Bính tại nguyệt can: vai và nguyệt trụ cũng đại diện cho phần vai và ngực. Do đó, nếu Bính ở nguyệt can bị khắc, vai rất dễ gặp vấn đề về bệnh hoặc thương tích.
Bính tại nhật trụ: ruột non. Nếu bị khắc, cần đề phòng các bệnh liên quan đến ruột non, ruột thừa, v.v.
Bính tại trụ giờ: đại diện cho bộ phận cơ thể không rõ ràng, khó xác định, cần phải kết hợp với tình hình tổng thể của mệnh cục để phân tích.
Đinh âm hỏa tại niên can: não thần kinh và mắt.
Đinh hỏa tại nguyệt can: tim và hệ thống tuần hoàn máu.
Nếu bị xung khắc, các bộ phận cơ thể tương ứng chắc chắn sẽ gặp phải bệnh tật hoặc thương tích.
Đinh hỏa tại nhật và thời can: rất khó để xác định vị trí cơ thể cụ thể.
MẬU KỶ
Mậu Kỷ thổ đại diện cho đất. Thổ liên quan đến các bộ phận cơ thể có tính chất hỗ trợ, cố định, và liên kết các bộ phận lại với nhau.
Mậu dương thổ tại niên can: mũi và khuôn mặt.
Mậu tại nguyệt can:hai bên sườn, cơ ngực, và cơ bắp cánh tay.
Mậu tại nhật can: dạ dày, cơ bụng, và hệ tiêu hóa.
Mậu tại thời can: cơ bắp đùi và bắp chân.
Kỷ âm thổ tại niên can: cổ, khuôn mặt, da và cơ mặt.
Kỷ tại nguyệt can: lá lách, cơ ngực và cơ bắp cánh tay.
Kỷ tại nhật trụ: bụng, cơ bụng, và cơ lưng dưới.
Kỷ tại trụ giờ: cơ bắp đùi và bắp chân.
CANH TÂN
Canh Tân nói chung đại diện cho kim loại, có tính cứng rắn, cắt đứt, liên quan đến các bộ phận cơ thể có tính chất rắn chắc như xương và răng.
Canh dương kim tại niên can: xương đầu và răng.
Canh tại nguyệt can: xương ức, xương cánh tay, và kinh mạch.
Canh tại nhật trụ: vùng rốn và đại tràng.
Canh tại trụ giờ: xương cụt và xương cẳng chân, cũng như kinh mạch của chân dưới.
Tân âm kim đại diện cho kim loại mềm và linh hoạt hơn so với canh kim. Nó có liên quan đến các bộ phận trong cơ thể như răng, họng, và hệ hô hấp.
Tại niên can: răng, họng, đường hô hấp và hạch bạch huyết.
Tại nguyệt can: phổi, lồng ngực và hạch bạch huyết.
Tại nhật can: vùng đùi.
Tân kim tại trụ giờ: các bộ phận cơ thể liên quan khó có thể xác định chính xác.
NHÂM QUÝ
Thủy đại diện cho nước, có tính linh hoạt, mát mẻ và liên quan đến các chức năng trao đổi chất, lưu thông và đào thải trong cơ thể. Duy trì cân bằng trong cơ thể không thể thiếu Thủy.
Nhâm thủy tại niên can: miệng, lưỡi, ống tai, tai, và chức năng cung cấp máu cho não.
Nhâm thủy tại nguyệt can: các bộ phận cơ thể liên quan khó có thể xác định.
Nhâm thủy tại nhật can: tam tiêu, bàng quang, và hệ tiết niệu.
Nhâm thủy tại trụ giờ: vùng xương ống chân.
Quý thủy tại niên can: có thể được hiểu là hệ thống cung cấp máu cho não, các ý nghĩa khác không rõ ràng.
Quý thủy tại nguyệt can: tâm bao lạc (bao phủ tim).
Quý thủy tại nhật can: thận, hệ tiết niệu, và hệ sinh dục.
Quý thủy tại trụ giờ: liên quan đến bàn chân.