Trong tài liệu "Manh phái mệnh lý cơ sở" của Đoàn Kiến Nghiệp có chương nói về Thìn Tuất Sửu Mùi, nhưng hơi nhập nhằng vì có vẻ là không diễn tả chính ý, làm tôi không hiểu hết. Nhờ anh chị em giải thích lý cơ bản dùm:
Có 1 thí dụ:
Dần nhập Mùi khố, Thân nhập Sửu khố, Tỵ nhập Tuất khố, Hợi nhập Thìn khố .
Sửu nhập Thìn mộ, nhưng Mùi không nhập Tuất mộ bởi vì tương hình .
Mậu, Kỷ thổ đa thì nhập mộ Tuất.
Đây là cách sử dụng đặc thù của Thìn mộ và Tuất mộ.
Có 1 thí dụ:
Ất Tị - Kỉ Sửu - Nhâm Thìn - Tân Sửu
(đại vận: Mậu Tí, Đinh Hợi, Bính Tuất, Ất Dậu)
Sửu nhập Thìn khố, Tị Tài thông qua Sửu mà nhập Thìn chi, Thìn là chủ vị, là bản thân ta, nên là mệnh đại phú. Vận Tuất trong vận Bính Tuất, Tuất xung khai Thìn khố, phát tài vài ức (vài trăm triệu tệ). Năm đầu tiên trong vận Ất Dậu bị ngồi tù; nguyên nhân là vì trong Thìn có Ất mộc thấu xuất, bị Tân khắc hoại, hoại Ất mộc cũng là làm hoại Thìn khố.